Quy định của Cơ quan Khảo thí Giáo dục thuộc Bộ Giáo dục

  Lời nói đầu  

  Cơ quan Khảo thí Giáo dục thuộc Bộ Giáo dục có nguồn gốc từ Trung tâm Quản lý Khảo thí của Ủy ban Giáo dục Quốc gia được thành lập năm 1987. Năm 1990, cơ quan này được đổi tên thành Trung tâm Khảo thí của Ủy ban Giáo dục Quốc gia, năm 1998 đổi tên thành Trung tâm Khảo thí của Bộ Giáo dục và năm 2021 đổi tên thành Cơ quan Khảo thí Giáo dục thuộc Bộ Giáo dục.

  Cơ quan Khảo thí Giáo dục thuộc Bộ Giáo dục tuân thủ sự chỉ đạo của Tư tưởng Tập Cận Bình về Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc trong thời đại mới, nghiên cứu kỹ lưỡng và thực hiện các luận giải và chỉ thị quan trọng của Tổng Bí thư Tập Cận Bình về giáo dục, luôn tuân thủ sự lãnh đạo chung của Đảng và thực hiện chính sách giáo dục của Đảng, với mục tiêu hiện đại hóa các kỳ thi giáo dục và xây dựng cơ sở khảo thí giáo dục đặc sắc Trung Quốc, có năng lực hàng đầu thế giới.

   Chương I Những quy định chung  

  Điều 1 Hiến chương này được xây dựng theo Quy định tạm thời về Đăng ký và Quản lý các Cơ quan Công lập và các quy định thực hiện, cũng như các luật, quy định quốc gia có liên quan và các điều khoản liên quan khác, nhằm điều chỉnh hoạt động của đơn vị này và đảm bảo thực hiện các mục tiêu phúc lợi công cộng.

  Điều 2 Điều lệ này là nguyên tắc cơ bản và là căn cứ để Cơ quan Khảo thí Giáo dục thuộc Bộ Giáo dục hoạt động độc lập, thực hiện quản lý và chức năng công theo quy định của pháp luật.

  Điều 3: Cơ quan Khảo thí Giáo dục Quốc gia là cơ quan công lập trực thuộc Bộ Giáo dục, là cơ quan phúc lợi công cộng hạng hai, là cơ quan cấp Sở, gọi tắt là Cơ quan Khảo thí Giáo dục Quốc gia.

Cơ quan Khảo thí Giáo dục (NEEA) còn được gọi là “Trung tâm Khảo thí Chứng chỉ Giáo viên của Bộ Giáo dục” và “Trung tâm Trao đổi và Hợp tác Đo lường Giáo dục Quốc tế”.

  Điều 4 Địa chỉ của đơn vị này là Số 4, Sân 1, Đường Đông Trung Quan Thôn, Quận Hải Điến, Bắc Kinh (Tòa nhà Liye, Khu Khoa học Thanh Hoa). Địa chỉ có thể được mở rộng hoặc điều chỉnh theo nhu cầu phát triển kinh doanh và được sự chấp thuận theo quy định của pháp luật.

  Điều 5 Nguồn kinh phí bao gồm: nguồn tài trợ, nguồn hỗ trợ của cấp trên, nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, nguồn thu do đơn vị trực thuộc nộp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và nguồn thu khác.

      Chương II Nhiệm vụ và trách nhiệm  

  Điều 6 Trách nhiệm hỗ trợ và bảo lãnh cho cơ quan

  (1) Thực hiện các nguyên tắc, chính sách, luật pháp và quy định về giáo dục của Đảng và cung cấp tư vấn, hỗ trợ và dịch vụ cho Bộ Giáo dục trong việc xây dựng chính sách đánh giá giáo dục, thi cử và tuyển sinh giáo dục.

  (2) Tham gia nghiên cứu, xây dựng chính sách của Bộ Giáo dục về thi tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng và thực hiện công tác hành chính liên quan.

  (3) Tổ chức và thực hiện các kỳ thi giáo dục do Bộ Giáo dục cho phép và hướng dẫn thực hiện.

  (4) Nghiên cứu lý luận về đánh giá thi cử giáo dục và xây dựng hệ thống đánh giá thi cử giáo dục.

  Điều 7 Trách nhiệm cung cấp dịch vụ phúc lợi công cộng cho xã hội

  (1) Cung cấp dịch vụ kiểm tra, đánh giá đa dạng cho học sinh, nhà trường và xã hội.

  (2) Hướng dẫn, đào tạo, đánh giá công tác thi cử cho các cơ sở giáo dục cấp tỉnh.

  (3) Được Bộ Giáo dục chấp thuận, thành lập hoặc tổ chức các kỳ thi giáo dục phổ thông.

  (4) Tổ chức các kỳ thi giáo dục hợp tác Trung-nước ngoài cấp quốc gia do Bộ Giáo dục phê duyệt.

  Điều 8 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đảng ủy Bộ Giáo dục giao.

      Chương III Lãnh đạo Đảng  

  Điều 9 Đơn vị này kiên trì và tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, tận tâm nghiên cứu và thực hiện Tư tưởng Tập Cận Bình về Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc trong thời đại mới, không ngừng tăng cường “bốn ý thức”, củng cố “bốn tự tin”, thực hiện “hai bảo vệ”, thực hiện triệt để yêu cầu chung về xây dựng Đảng trong thời đại mới và đường lối tổ chức của Đảng trong thời đại mới, kiên trì sự quản lý toàn diện và nghiêm ngặt của Đảng, bảo đảm đường lối, nguyên tắc, chính sách của Đảng và pháp luật, quy định của nhà nước được thực hiện trong đơn vị này.

  Điều 10 Đơn vị này và toàn thể cán bộ, công chức phải ghi nhớ nguyện vọng và sứ mệnh ban đầu là giáo dục con người cho Đảng và lựa chọn nhân tài cho đất nước, thực hiện đầy đủ chính sách giáo dục của Đảng, thực hiện nhiệm vụ cơ bản là tu dưỡng đạo đức và xây dựng con người, tận tâm thực hiện các quyết định và sự sắp xếp của Đảng ủy Bộ Giáo dục, phát huy đầy đủ ưu thế về tư tưởng và chính trị của Đảng, ưu thế về tổ chức và ưu thế về mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, phục vụ công tác trung tâm của Bộ Giáo dục và nhu cầu của mặt trận giáo dục quốc gia, phục vụ sự nghiệp phát triển nhân tài.

  Điều 11: Ủy ban Viện Khảo thí Giáo dục thuộc Bộ Giáo dục Đảng Cộng sản Trung Quốc (sau đây gọi tắt là Đảng ủy Viện) giữ vai trò lãnh đạo trong việc định hướng, quản lý toàn diện, quyết định, thúc đẩy cải cách và bảo đảm thực hiện, kiên trì sự kết hợp giữa lãnh đạo tập thể và phân công lao động, trách nhiệm cá nhân. Các vấn đề quan trọng do Đảng ủy thảo luận và quyết định tập thể theo nguyên tắc lãnh đạo tập thể, tập trung dân chủ, thảo luận cá nhân và quyết định của hội nghị, và được tổ chức và thực hiện theo sự phân công lao động.

      Chương IV Hệ thống quản lý  

  Điều 12 Đơn vị này chịu sự chỉ đạo, giám sát của Bộ Giáo dục và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, thủ tục ra quyết định của “Ba vấn đề lớn, Một vấn đề quan trọng”. Các vấn đề sau đây phải tuân thủ theo quy trình, thủ tục liên quan và chỉ được thực hiện sau khi được Bộ Giáo dục phê duyệt:

  (1) Thực hiện các quyết định và chỉ đạo quan trọng của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Bộ Giáo dục.

  (2) Các kế hoạch phát triển và kế hoạch cải cách lớn, v.v.

  (3) Điều chỉnh chức năng, tổ chức, v.v.

  (4) Ngân sách hàng năm, quyết toán, báo cáo tài sản nhà nước, v.v.

  (5) Những vấn đề khác cần báo cáo và xin chỉ đạo.

  Điều 13 Đơn vị thực hiện chế độ trách nhiệm lãnh đạo hành chính dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Học viện, người phụ trách hành chính chủ yếu là Bí thư Đảng ủy, là đảng viên.

  Điều 14 Nhiệm vụ chủ yếu của Đảng ủy Học viện là:

  (1) Nghiên cứu sâu sắc và thực hiện Tư tưởng Tập Cận Bình về Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới, kiên trì lý luận cơ bản, đường lối cơ bản, sách lược cơ bản của Đảng, công bố và thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, các tổ chức đảng cấp trên và tổ chức này, đoàn kết và tổ chức cán bộ và quần chúng trong và ngoài Đảng, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao cho đơn vị.

  (2) Nghiên cứu sâu sắc lý luận đổi mới của Đảng, đường lối, nguyên tắc, chính sách, nghị quyết của Đảng, kiến thức cơ bản của Đảng và lịch sử Đảng, lịch sử Trung Quốc mới, lịch sử cải cách mở cửa, lịch sử phát triển xã hội chủ nghĩa, Điều lệ Đảng, điều lệ của Đảng, luật pháp quốc gia, kiến thức chuyên môn và kiến thức trên các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, văn minh sinh thái.

  (3) Thảo luận, quyết định, thúc đẩy việc thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển của đơn vị và “ba vấn đề lớn” (trong đó có một vấn đề “một trong những vấn đề quan trọng nhất và một trong những vấn đề quan trọng nhất”). Nghiên cứu, quyết định các vấn đề lớn như điều chỉnh cơ cấu tổ chức nội bộ, tuyển chọn và bổ nhiệm cán bộ, tuyển dụng công khai (bao gồm cả giới thiệu nhân tài), khen thưởng và đánh giá xuất sắc, đánh giá và bổ nhiệm chức danh chuyên môn, đánh giá hàng năm, phân phối hiệu suất, xử lý kỷ luật, các hoạt động nghiệp vụ quan trọng, hoạt động giao lưu học thuật và đổi mới tổ chức đảng cơ sở.

  (4) Tăng cường công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, giáo dục, quản lý, giám sát và phục vụ đảng viên, thực hiện nghiêm túc sinh hoạt tổ chức Đảng, duy trì và thực hiện kỷ luật Đảng, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của đảng viên, bảo vệ quyền lợi của đảng viên, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Giám sát đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật nhà nước, tăng cường đạo đức, quản lý trong sạch của Đảng, kiên quyết đấu tranh chống mọi hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật.

  (5) Giữ mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, thường xuyên nắm bắt ý kiến phê bình, ý kiến của quần chúng về đảng viên và công tác của Đảng, nắm bắt yêu cầu của quần chúng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quần chúng.

  (6) Giáo dục, đào tạo, kiểm tra, xét duyệt đảng viên tích cực muốn vào Đảng và làm tốt công tác kết nạp đảng viên mới.

  (7) Làm tốt công tác tư tưởng chính trị, công tác tư tưởng, thúc đẩy phát triển văn minh tinh thần xã hội chủ nghĩa, bồi dưỡng và thực hành các giá trị cốt lõi của xã hội chủ nghĩa.

  (8) Lãnh đạo công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản và các tổ chức quần chúng khác của đơn vị, hỗ trợ các tổ chức này hoạt động độc lập và có trách nhiệm theo điều lệ của mình.

  (9) Theo quy định, báo cáo công tác của Đảng với đảng viên và nhân dân, công khai các công việc nội bộ có liên quan của Đảng.

  (10) Lãnh đạo công tác Đảng của các đơn vị trực thuộc theo tổ chức Đảng.

  Điều 15: Các cuộc họp của Đảng ủy Học viện do Bí thư Đảng ủy hoặc Phó Bí thư được Bí thư ủy quyền chủ trì. Các cuộc họp chỉ được triệu tập khi có trên một nửa số thành viên tham dự. Đối với các vấn đề quan trọng như biểu quyết, phải có trên hai phần ba số thành viên tham dự. Việc biểu quyết có thể được tiến hành bằng hình thức nói, giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc điểm danh, tùy theo từng vấn đề. Nghị quyết phải được đa số phiếu tán thành mới được thông qua. Tùy theo từng vấn đề, có thể bố trí các thành viên liên quan tham dự với tư cách quan sát viên.

  Điều 16 Ủy ban kiểm tra kỷ luật của Cơ quan khảo thí giáo dục thuộc Bộ Giáo dục Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập, Thư ký Ủy ban kiểm tra kỷ luật kiêm Phó Bí thư Đảng ủy.

  Nhiệm vụ chính của Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật là duy trì Điều lệ Đảng và các quy định khác của Đảng, kiểm tra việc thực hiện lý luận, đường lối, nguyên tắc, chính sách, quyết định và triển khai của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, hỗ trợ Đảng ủy thúc đẩy sự quản lý toàn diện và nghiêm minh của Đảng, tăng cường kỷ luật đảng, tổ chức và phối hợp các hoạt động phòng, chống tham nhũng. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ được Điều lệ Đảng giao phó, chúng ta phải kiên trì thực hiện các nhiệm vụ chính và thực hiện nhiệm vụ giám sát, thực thi kỷ luật và giải trình:

  (1) Coi giám sát là trách nhiệm cơ bản, vận dụng “bốn hình thức” giám sát, kỷ luật theo quy định, kỷ luật và pháp luật một cách chính xác, hiệu quả; tăng cường giám sát chính trị, tăng cường giám sát thường xuyên, coi giáo dục ý thức chấp hành kỷ luật là công tác cơ bản.

  (2) Mở các kênh tiếp nhận đơn thư, tiếp xúc, phản ánh, tiếp nhận đơn thư, tiếp xúc, phản ánh của đảng viên và nhân dân trong phạm vi trách nhiệm của mình và các khiếu nại, tố cáo của đảng viên theo quy định và kỷ luật, xử lý kỷ luật, kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên thuộc cấp ủy cùng cấp quản lý, xử lý kỷ luật đảng theo quy định của Đảng.

  (3) Đối với tổ chức Đảng và cán bộ lãnh đạo Đảng do cấp ủy Đảng quản lý không hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Đảng và sự nghiệp của Đảng thì kiến nghị xử lý hoặc quyết định xử lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định, căn cứ vào quy chế Đảng có liên quan.

  (4) Điều tra, xử lý các hành vi xâm phạm quyền lợi của đảng viên theo quy định, kỷ luật, thực hiện các quy định, yêu cầu bảo vệ quyền lợi của đảng viên, bảo vệ quyền lợi của đảng viên.

  Điều 17 Đơn vị này thành lập tổ chức công tác đảng độc lập để thực hiện công tác xây dựng đảng và kiểm tra kỷ luật, có cán bộ công tác đảng chuyên trách.

  Điều 18 Kinh phí cho công tác xây dựng Đảng và kiểm tra kỷ luật được bố trí trong dự toán hàng năm của đơn vị để bảo đảm sự phát triển bình thường của công tác, hoạt động của tổ chức đảng và tổ chức kiểm tra kỷ luật.

  Điều 19: Viện trưởng là người đứng đầu cơ quan quản lý hành chính của Cơ quan Khảo thí Giáo dục, chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy Cơ quan, thực hiện quyền hạn theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm toàn diện về công tác quản lý hành chính của toàn bộ Cơ quan.

  Điều 20 Người đại diện theo pháp luật của đơn vị này là Chủ tịch. Trường hợp người đại diện theo pháp luật không thể thực hiện nhiệm vụ vì lý do nào đó, sau khi được Đảng ủy Viện thảo luận và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có thể cử người đại diện tạm thời thực hiện nhiệm vụ tương ứng.

  Điều 21: Trưởng ban Đảng, Trưởng phòng Hành chính và Phó Trưởng ban của Cơ quan Khảo thí Giáo dục do Ban Lãnh đạo Đảng Bộ Giáo dục bổ nhiệm và miễn nhiệm. Các Phó Trưởng ban và các phòng chức năng giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ quản lý và công tác theo sự phân công của Trưởng ban. Cơ quan này tuyển chọn và bổ nhiệm cán bộ cấp trung theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo cán bộ. Các chức danh cấp Trưởng ban phải được đăng ký với Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Giáo dục theo quy định liên quan trước khi bổ nhiệm.

  Điều 22 Đơn vị này căn cứ vào nguyên tắc tối ưu, phối hợp, hiệu quả và thẩm quyền quản lý cơ sở tổ chức, thành lập các cơ quan chức năng của Đảng, Nhà nước, các cơ quan hỗ trợ, phục vụ và các cơ quan khác, đồng thời phân công nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng.

  Mọi cơ quan phải thực hiện nhiệm vụ, đảm nhận trách nhiệm, nắm tình hình chung, phối hợp và hợp tác, duy trì hiệu quả sự thống nhất và đoàn kết, bảo đảm thực hiện suôn sẻ các mệnh lệnh của chính phủ và kiên quyết thực hiện mọi chế độ công tác.

  Điều 23 Đơn vị này thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, nghiêm chỉnh quyết định khoa học, dân chủ và pháp lý.

  Điều 24: Học viện này thành lập Ủy ban An ninh và Bảo mật Khảo thí Giáo dục để thực hiện pháp luật, quy định, chủ trương, chính sách và quyết định của Đảng và Nhà nước về công tác bảo mật, phối hợp và lập kế hoạch công tác an ninh và bảo mật, chịu trách nhiệm phê duyệt các vấn đề bảo mật, đào tạo và quản lý cán bộ bảo mật, giám sát và kiểm tra công tác an ninh và bảo mật, điều tra và xử lý rò rỉ thông tin. Bí thư Đảng ủy Học viện làm Chủ nhiệm Ủy ban An ninh và là người chịu trách nhiệm chính về việc xác định bảo mật.

  Điều 25: Trường Đại học này sẽ xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý đào tạo, trong đó Hội đồng Đào tạo làm nòng cốt, có nhiệm vụ điều phối việc ra quyết định, rà soát, đánh giá và tham vấn các vấn đề đào tạo trong trường. Hội đồng Đào tạo bao gồm các thành viên trong ban lãnh đạo trường và cán bộ chuyên môn, kỹ thuật có chức danh chuyên môn cao.

  Điều 26 Đơn vị thành lập công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật, giúp đỡ các tổ chức này thực hiện nhiệm vụ dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Nhà trường.

      Chương V Nhân viên  

  Điều 27. Cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị bao gồm cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, kỹ thuật. Hợp đồng lao động được ký kết theo quy định của pháp luật, quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ, điều kiện gia hạn, chấm dứt hợp đồng lao động, được quản lý theo quy chế quản lý cán bộ của đơn vị.

  Điều 28: Số lượng nhân viên không phải là biên chế được tuyển dụng theo nhu cầu công việc phải được quản lý chặt chẽ, hợp đồng lao động phải được ký kết và quản lý theo quy định có liên quan.

  Điều 29 Cán bộ, công chức, viên chức có các quyền sau đây:

  (1) Thực hiện công việc theo yêu cầu của chức danh theo quy định của pháp luật.

  (2) Được hưởng lương, thù lao đúng hạn và được hưởng các chế độ phúc lợi, ngày lễ, ngày nghỉ hằng năm có hưởng lương theo quy định của nhà nước.

  (3) Nắm vững những vấn đề lớn liên quan đến cải cách, xây dựng và phát triển đơn vị và những vấn đề liên quan đến lợi ích cá nhân, đóng góp ý kiến, đề xuất về công tác quản lý đơn vị và tham gia quản lý dân chủ.

  (4) Được hưởng cơ hội làm việc và học tập tương ứng cần thiết cho sự phát triển của bản thân và sử dụng hợp lý các nguồn lực công của đơn vị theo đúng trách nhiệm công việc.

  (5) Được đánh giá công bằng về hiệu quả công việc và năng lực làm việc, được khen thưởng công bằng các loại giải thưởng và danh hiệu danh dự ở mọi cấp.

  (6) Khiếu nại quyết định ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân, khiếu nại, yêu cầu trọng tài hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

  (7) Các quyền khác theo quy định của pháp luật, quy định, quy chế, hợp đồng.

  Điều 30 Cán bộ, công chức có nhiệm vụ sau đây:

  (1) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, tận tâm chấp nhận sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc.

  (2) Thực hiện chính sách giáo dục của Đảng, làm việc siêng năng, trung thực, tận tụy, thực hiện nhiệm vụ công bằng, vô tư, hoàn thành nhiệm vụ được giao.

  (3) Thực hiện luật pháp và quy định của nhà nước về bảo mật, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, quy chế về bảo mật và cam kết bảo mật, giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác.

  (4) Thực hiện các giá trị cốt lõi của chủ nghĩa xã hội, tuân thủ pháp luật, giữ gìn kỷ luật, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, gương mẫu thực hiện đạo đức xã hội và đức hạnh gia đình.

  (5) Có phẩm chất đạo đức tốt, tác phong chuẩn mực, giữ gìn tài sản công, bảo vệ lợi ích, hình ảnh, danh dự của đơn vị.

  (6) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, quy định, quy tắc và hợp đồng.

  Điều 31: Tiền lương, bảo hiểm xã hội và phúc lợi của cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đơn vị sự nghiệp phải xây dựng chế độ phân phối thu nhập nội bộ, kết hợp giữa khuyến khích và ràng buộc, thực hiện đúng quy định hiện hành về thời giờ làm việc và nghỉ phép.

  Điều 32 Cán bộ, công chức được đánh giá, kết quả đánh giá là căn cứ để điều chỉnh chức vụ, tiền lương, bổ nhiệm, thôi việc và khen thưởng.

  Điều 33: Theo pháp luật, quy định của Nhà nước và các quy định có liên quan của đơn vị, đơn vị khen thưởng cán bộ, tập thể có thành tích xuất sắc, có thành tích và đóng góp đáng kể trong công tác, thực hiện trách nhiệm xã hội và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm pháp luật, kỷ luật.

      Chương VI Quan hệ đối ngoại  

  Điều 34 Đối tượng chủ yếu của dịch vụ hoặc hợp tác bên ngoài của đơn vị này là chính phủ, sinh viên, trường học, các cơ sở khảo thí khác và doanh nghiệp.

  Điều 35 Nội dung dịch vụ hoặc hợp tác bên ngoài do đơn vị này cung cấp như sau:

  (1) Sử dụng nhiều dữ liệu và thông tin thi cử để nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả, đánh giá giá trị gia tăng, đánh giá quá trình và đánh giá toàn diện đối với từng thí sinh và các nhóm khác nhau, đồng thời cung cấp dịch vụ đánh giá thi cử với nội dung phong phú và hình thức đa dạng cho các đối tượng khác nhau.

  (2) Hướng dẫn, đào tạo, nghiên cứu chuyên môn về chính sách thi cử, tổ chức thi cử, công nghệ ra đề, an ninh, bảo mật cho các cơ sở giáo dục cấp tỉnh; đánh giá chất lượng ra đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng và trung học phổ thông; hỗ trợ thúc đẩy xây dựng và ứng dụng hệ thống ngân hàng câu hỏi, điểm thi chuẩn hóa, tin học hóa đề thi, v.v.

  (3) Phát triển các kỳ thi giáo dục công lập và hợp tác ứng dụng Internet, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và các công nghệ khác vào quản lý kỳ thi.

  (4) Tổ chức các kỳ thi hợp tác giáo dục quốc gia Trung-nước ngoài do Bộ Giáo dục phê duyệt, thực hiện việc đăng ký, thu lệ phí, triển khai và công bố kết quả các kỳ thi hợp tác khi được ủy thác, ủy thác cho các trung tâm khảo thí tổ chức kỳ thi và đào tạo cán bộ trung tâm khảo thí.

  Điều 36 Hợp tác đối ngoại của đơn vị tập trung vào nhiệm vụ, chức năng chủ yếu được quy định rõ trong quy chế “Tam quyết”, theo định hướng phúc lợi công cộng, ưu tiên phúc lợi xã hội, việc “ủy quyền niêm yết” phải thực hiện theo quy định có liên quan của Bộ Giáo dục, không được thực hiện nếu không cần thiết; lựa chọn các doanh nghiệp, đơn vị có uy tín và trách nhiệm xã hội làm đối tác.

  Công tác xã hội đối ngoại được thực hiện theo nguyên tắc phục vụ cải cách, phát triển giáo dục và công tác trọng tâm của Đảng ủy Bộ, phù hợp với năng lực chuyên môn và đội ngũ cán bộ của đơn vị, tuân thủ các quy định liên quan về chế độ phụ cấp đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

  Điều 37 Trước khi tiến hành hợp tác bên ngoài, đơn vị phải tiến hành điều tra, nghiên cứu chuyên sâu và lập báo cáo nghiên cứu khả thi về hợp tác. Bộ phận kiểm toán nội bộ phải tiến hành thẩm định tính pháp lý của hợp đồng hợp tác, sau khi thẩm định xong sẽ trình Đảng ủy Học viện xem xét.

  Điều 38 Các cơ quan nội bộ của đơn vị này và các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân không được hợp tác với bên ngoài; nếu các cơ quan trực thuộc có tư cách pháp nhân độc lập hợp tác với bên ngoài thì phải thực hiện với danh nghĩa của mình.

  Điều 39: Đơn vị này phải tăng cường quản lý quy trình thực hiện hợp tác đối ngoại, đồng thời tăng cường giám sát và quản lý các đơn vị hợp tác đối ngoại theo thỏa thuận hợp tác, nhằm ngăn chặn các đơn vị hợp tác “thêm quyền” ra nước ngoài lần thứ hai, lợi dụng danh nghĩa đơn vị này để thực hiện tuyên truyền sai sự thật, hoạt động trục lợi và các hoạt động không phù hợp khác. Nếu phát sinh các trường hợp này, phải kịp thời chấm dứt hợp tác và điều tra trách nhiệm liên quan.

  Điều 40 Đơn vị này phải công khai thông tin hợp tác, nội dung hợp tác, v.v. có liên quan ra bên ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu, nhu cầu của thỏa thuận hợp tác và chịu sự giám sát của xã hội.

      Chương VII Các tổ chức trực thuộc  

  Điều 41 Vị trí chức năng, nguyên tắc thành lập và thủ tục hoạt động của các cơ quan trực thuộc đơn vị này là:

  (1) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và nhu cầu phát triển sự nghiệp, theo thẩm quyền quản lý, tập trung vào công tác cốt lõi của Viện, thành lập các cơ sở trực thuộc cần thiết theo quy định của pháp luật.

  (2) Trách nhiệm của các cơ quan trực thuộc phải phù hợp với vị trí chức năng của đơn vị.

  (3) Tiến hành nghiên cứu khả thi về việc thành lập các cơ sở trực thuộc, sau khi Đảng ủy Học viện nghiên cứu xong trình cơ quan có thẩm quyền cấp trên xem xét, phê duyệt; sau khi phê duyệt, tiến hành các thủ tục liên quan theo quy định của nhà nước có liên quan.

  Điều 42 Quyền và trách nhiệm của đơn vị này và các đơn vị trực thuộc như sau:

  (1) Bảo đảm các quyết định, chỉ đạo quan trọng của Đảng ủy Bộ Giáo dục và các quyết định của đơn vị được triển khai thực hiện tại các cơ quan trực thuộc.

  (2) Xây dựng điều lệ của các tổ chức trực thuộc và thực hiện quyền của nhà đầu tư (tổ chức) đối với các tổ chức trực thuộc.

  (3) Ủy quyền hoặc phê duyệt việc bổ nhiệm cán bộ quản lý cho các cơ quan trực thuộc.

  (4) Xem xét và phê duyệt các vấn đề quan trọng như phạm vi kinh doanh, tài chính và thù lao của các công ty con.

  (5) Quyết định việc sáp nhập, chia tách, giải thể, thanh lý hoặc chuyển đổi hình thức công ty con và sửa đổi điều lệ công ty con cho phù hợp.

  (6) Giám sát, quản lý các tổ chức trực thuộc, định hướng phát triển và giám sát công tác phòng ngừa, kiểm soát rủi ro của các tổ chức trực thuộc.

        Chương 8 Tài chính và Quản lý Tài sản  

  Điều 43 Tài sản hợp pháp của đơn vị được pháp luật bảo hộ, không đơn vị, cá nhân nào được chiếm đoạt, tham ô, biển thủ.

  Điều 44 Đơn vị này có trách nhiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo đảm an toàn sử dụng vốn, phòng ngừa rủi ro tài chính.

  Điều 45. Chịu trách nhiệm quản lý cụ thể tài sản nhà nước của đơn vị, xây dựng và hoàn thiện chế độ quản lý tài sản nhà nước, phân bổ tài sản hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, chuẩn hóa hành vi xử lý tài sản, bảo đảm an toàn, toàn vẹn tài sản.

  Điều 46 Việc sử dụng quỹ của đơn vị phải phù hợp với chức năng và phạm vi hoạt động của đơn vị.

  Điều 47 Đơn vị này có trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán thống nhất của nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật, xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát, kiểm toán kế toán nội bộ, bảo đảm thông tin kế toán hợp pháp, trung thực, chính xác và đầy đủ.

  Đơn vị này chịu sự giám sát của cơ quan thuế, kế toán, kiểm toán và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

  Điều 48 Nhân sự tài chính của đơn vị này được trang bị và quản lý theo đúng pháp luật, chế độ và chế độ kế toán có liên quan.

           Chương 9 Chấm dứt và Xử lý Tài sản Thặng dư  

  Điều 49 Đơn vị sự nghiệp công lập bị chia, tách, sáp nhập hoặc giải thể theo quy định của pháp luật do mất doanh nghiệp, thay đổi hình thức doanh nghiệp,… thì phải đến cơ quan đăng ký, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập để hủy đăng ký.

  Điều 50 Trước khi nộp đơn xin hủy đăng ký, đơn vị này phải theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và các cơ quan có liên quan thành lập tổ chức thanh lý để thanh toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản, xử lý các vấn đề tiếp theo và nộp báo cáo thanh lý để hoàn tất công tác thanh lý; trong thời gian thanh lý, đơn vị này không được thực hiện bất kỳ hoạt động nào khác ngoài việc thanh lý.

  Điều 51 Tài sản của đơn vị sau khi chấm dứt hoạt động phải được đơn vị tài trợ rà soát, báo cáo cơ quan quản lý tài sản nhà nước và cơ quan tài chính phê duyệt và xử lý theo đúng quy định hiện hành.

    Chương 10 Sửa đổi Điều lệ Hiệp hội  

  Điều 52 Điều lệ công ty được sửa đổi trong các trường hợp sau đây:

  (1) Những vấn đề quan trọng được quy định trong Điều lệ công ty không phù hợp với luật pháp và quy định của quốc gia.

  (2) Điều chỉnh các vấn đề chính như chức năng, vị trí và hệ thống quản lý.

  (3) Tình hình thực tế của đơn vị có những thay đổi lớn.

  (4) Những trường hợp khác mà việc sửa đổi thực sự cần thiết.

  Điều 53 Mọi sửa đổi đối với Điều lệ này phải được sự tham vấn rộng rãi và sau khi được đơn vị cân nhắc và được Bộ Giáo dục chấp thuận, mới được trình lên cơ quan đăng ký và quản lý để xem xét và lưu trữ.

    Chương 11 Các điều khoản bổ sung  

  Điều 54 Khi nội dung của Điều lệ này xung đột với pháp luật, quy định, quy chế và chính sách quốc gia thì các quy định của pháp luật, quy chế, quy chế và chính sách quốc gia sẽ được ưu tiên áp dụng.

  Điều 55: Mọi quy định, nội quy của đơn vị này không được trái với các quy định của Điều lệ này.

  Điều 56 Hiến chương này có hiệu lực kể từ ngày công bố sau khi được phê duyệt.